- 2025-07-18T00:00:00
- Phân tích doanh nghiệp
CTCP Dịch vụ Hàng hóa Sài Gòn (SCS) công bố KQKD quý 2/2025:
Doanh thu thuần: 292 tỷ đồng (+10% QoQ, +10% YoY).
LNST sau lợi ích CĐTS: 189 tỷ đồng (+11% QoQ, đi ngang YoY).
Tổng thông lượng hàng hóa: khoảng 67.110 tấn (+4% QoQ; -5% YoY).
Quốc tế: khoảng 54.320 tấn (+10% QoQ; +2% YoY).
Trong nước: khoảng 12.790 tấn (-13% QoQ; -26% YoY).
KQKD 6 tháng đầu năm 2025:
Doanh thu thuần: 558 tỷ đồng (+17% YoY; đạt 50% dự báo 2025 của chúng tôi).
LNST sau lợi ích CĐTS: 359 tỷ đồng (+7% YoY; 52% dự báo 2025 của chúng tôi).
Tổng thông lượng hàng hóa: khoảng 131.370 tấn (+2% YoY; 48% dự báo 2025 của chúng tôi).
Quốc tế: khoảng 103.810 tấn (+9% YoY; 49% dự báo 2025 của chúng tôi).
Trong nước: khoảng 22.560 tấn (-17% YoY; 44% dự báo 2025 của chúng tôi).
Doanh thu quý 2 cho thấy mức tăng trưởng khá tích cực 10% QoQ và YoY, mặc dù thông lượng hàng hóa trong nước yếu
SCS báo cáo tăng trưởng doanh thu thuần quý 2 đạt 10% QoQ, được thúc đẩy bởi tổng thông lượng hàng hóa tăng 4% và giá bán trung bình tăng 5%. So với cùng kỳ năm ngoái, doanh thu cũng tăng 10%, được hỗ trợ bởi giá dịch vụ trung bình tăng 16% YoY, điều này bù đắp cho việc thông lượng hàng hóa giảm 5%.
Tổng thông lượng hàng hóa quý 2 giảm so với quý trước (QoQ) và so với cùng kỳ (YoY), chủ yếu do mức giảm mạnh trong thông lượng hàng hóa trong nước (-13% QoQ, -26% YoY). Các động lực thúc đẩy chính bao gồm: (1) mạng lưới hạ tầng ngày càng phát triển của Việt Nam, giúp việc vận chuyển trong nước dễ dàng hơn. Vận tải nội địa có hiệu quả về mặt chi phí tốt hơn so với vận tải hàng không; (2) mất thị phần tạm thời vào tay TCS trong tháng 4 do các vấn đề dịch vụ của VJC đã chuyển hành khách hàng không sang HVN – hãng sử dụng dịch vụ vận tải hàng hóa của TCS; (3) Chính phủ thắt chặt hàng tiểu ngạch với Trung Quốc (chủ yếu là hàng hóa thương mại điện tử) từ tháng 5. Trước đây, những mặt hàng này nhập vào miền Bắc qua đường bộ và sau đó được vận chuyển bằng đường hàng không vào miền Nam. Sau đó, lượng hàng này được xử lý tại các kho hàng hóa của Tân Sơn Nhất, qua đó hỗ trợ thông lượng hàng hóa trong nước của SCS.
Thông lượng hàng hóa quốc tế quý 2 tăng 10% QoQ, chúng tôi cho rằng chủ yếu do quý 1 là mùa thấp điểm (mùa Tết), chứ không phải do nhu cầu front-loading mạnh. Mức tăng trưởng hàng tháng (MoM) vẫn ở mức thấp trong quý 2, với tăng trưởng tháng 4/tháng 5/tháng 6 lần lượt là -1%/0%/+1% MoM. So với cùng kỳ, thông lượng quốc tế quý 2 chỉ tăng 2%. Theo ban lãnh đạo tại ĐHCĐ năm 2025, mặc dù hoạt động front-loading được ghi nhận trong quý 2, nhưng đóng góp tổng thể của hoạt động này là hạn chế.
Giá dịch vụ trung bình quý 2/2025 tăng 5% QoQ, đánh dấu quý tăng thứ tư liên tiếp kể từ quý 2/2024 (quý 1/2024: đi ngang; quý 2: +4%; quý 3: +8%; quý 4: đi ngang; quý 1 2025: +2%). Đà tăng trưởng bền vững này đã dẫn đến giá dịch vụ trung bình tăng 16% YoY trong quý 2/2025. Đối với 6T 2025, giá dịch vụ trung bình tăng 16% YoY, thúc đẩy doanh thu thuần tăng 17% YoY.
Lợi nhuận từ HĐKD quý 2 tăng so với cùng kỳ, nhưng lợi nhuận ròng đi ngang do thuế cao hơn
Lợi nhuận gộp và lợi nhuận từ HĐKD quý 2 lần lượt tăng 10% và 9% YoY, phù hợp với tăng trưởng doanh thu. Tuy nhiên, LNST sau lợi ích CĐTS đi ngang so với cùng kỳ do thuế thu nhập doanh nghiệp hiệu dụng tăng lên 20,0% (từ mức 11,1% trong quý 2/2024), sau khi các ưu đãi thuế hết hạn vào đầu năm nay.
Đối với 6T 2025, doanh thu và LNST sau lợi ích CĐTS lần lượt tăng 17% và 7% YoY, so với mức nền thấp trong quý 1/2024 do Qatar Airways chỉ bắt đầu đóng góp vào kết quả của SCS từ tháng 3/2024. Tuy nhiên, tăng trưởng lợi nhuận 6T 2025 thấp hơn tăng trưởng doanh thu do áp lực biên lợi nhuận từ thuế cao hơn.
Nhìn chung, chúng tôi nhận thấy không có thay đổi đáng kể đối với dự báo hiện tại của chúng tôi cho SCS do kết quả lợi nhuận nhìn chung phù hợp với kỳ vọng. Mặc dù có rủi ro điều chỉnh giảm đối với các giả định về thông lượng hàng hóa trong nước, điều này có thể được bù đắp bởi điều chỉnh tăng đối với dự báo giá dịch vụ trung bình (ASP), dẫn đến tác động tổng thể lên dự phóng doanh thu cả năm là trung lập, dù cần thêm đánh giá chi tiết.
KQKD 6T 2025 của SCS
Đơn vị: tỷ đồng | Q2 2024 | Q1 2025 | Q2 2025 | QoQ | YoY | 6T 2024 | 6T 2025 | YoY | Dự báo 2025 | KQ 6T 2025 |
Thông lượng hàng hóa (tấn) | 70.298 | 64.253 | 67.115 | 4% | -5% | 128.730 | 131.368 | 2% | 272.824 | 48% |
Quốc tế | 53.005 | 49.483 | 54.323 | 10% | 2% | 95.637 | 103.806 | 9% | 210.596 | 49% |
Trong nước | 17.293 | 14.770 | 12.792 | -13% | -26% | 33.093 | 27.562 | -17% | 62.228 | 44% |
Giá dịch vụ trung bình (VND/kg) | 3.515 | 3.879 | 4.084 | 5% | 16% | 3.448 | 3.984 | 16% | 3.823 | 104% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Doanh thu thuần | 264 | 266 | 292 | 10% | 10% | 477 | 558 | 17% | 1,113 | 50% |
Cảng hàng hóa hàng không | 247 | 249 | 274 | 10% | 11% | 444 | 523 | 18% | 1,043 | 50% |
Khác | 17 | 17 | 18 | 3% | 4% | 33 | 35 | 5% | 70 | 50% |
Lợi nhuận gộp | 213 | 216 | 233 | 8% | 10% | 381 | 449 | 18% | 887 | 51% |
Chi phí bán hàng & quản lý (SG&A) | 13 | 15 | 15 | 1% | 13% | 27 | 30 | 10% | 64 | 47% |
Lợi nhuận từ HĐKD | 199 | 201 | 218 | 9% | 9% | 354 | 419 | 19% | 823 | 51% |
Thu nhập tài chính | 14 | 13 | 18 | 41% | 28% | 28 | 30 | 9% | 44 | 68% |
LNTT | 213 | 214 | 236 | 10% | 11% | 381 | 450 | 18% | 867 | 52% |
Thuế doanh nghiệp | -24 | -44 | -47 | 8% | 99% | -45 | -91 | 104% | -173 | 52% |
LNST sau lợi ích CĐTS | 190 | 170 | 189 | 11% | 0% | 337 | 359 | 7% | 694 | 52% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biên LN gộp | 80,6% | 81,1% | 80,0% |
|
| 79,9% | 80,5% |
| 79,7% |
|
SG&A | 5,1% | 5,6% | 5,2% |
|
| 5,7% | 5,4% |
| 5,7% |
|
Biên LN từ HĐKD | 75,5% | 75,5% | 74,8% |
|
| 74,2% | 75,2% |
| 74,0% |
|
Thuế hiệu dụng | 11,1% | 20,5% | 20,0% |
|
| 11,7% | 20,2% |
| 20,0% |
|
Biên LN ròng | 71,8% | 63,8% | 64,7% |
|
| 70,6% | 64,3% |
| 62,4% |
|
Nguồn: SCS, Vietcap
Powered by Froala Editor