HSG - Lợi nhuận quý 2 năm tài chính 2025 cao gấp đôi kết quả sơ bộ, nhưng cần cẩn trọng do mức đóng góp lớn từ các khoản lợi nhuận không thường xuyên - Báo cáo KQKD
  • 2025-04-23T00:00:00
  • Phân tích doanh nghiệp

CTCP Tập đoàn Hoa Sen (HSG) đã công bố KQKD nửa đầu năm tài chính 2025 (FY2025) như sau:

KQKD nửa đầu FY2025:

  • Doanh thu thuần: 18,7 nghìn tỷ đồng (+2% YoY; hoàn thành 46% dự báo năm tài chính 2025 của chúng tôi).
  • LNST sau lợi ích CĐTS: 371 tỷ đồng (-12% YoY; đạt 74% dự báo năm tài chính 2025 của chúng tôi).

KQKD quý 2 FY2025:

  • Doanh thu thuần: 8,5 nghìn tỷ đồng (-17% QoQ; -9% YoY).
  • LNST sau lợi ích CĐTS: 205 tỷ đồng (+24% QoQ; -36% YoY). Kết quả này cao gấp đôi với mức 100 tỷ đồng được công bố tại ĐHCĐ vào tháng 3.

Doanh thu duy trì ổn định trong giai đoạn nửa đầu FY2025 (6T FY2025), nhờ doanh số trong nước bù đắp cho sự sụt giảm của hoạt động xuất khẩu: Doanh thu thuần 6T FY2025 tăng nhẹ 2% YoY, nhờ được hỗ trợ bởi mức tăng 3% của tổng sản lượng bán tôn mạ và ống thép — tương ứng với việc giá bán trung bình gần như đi ngang YoY. Sản lượng xuất khẩu giảm 19% YoY, cho thấy xu hướng gia tăng của chủ nghĩa bảo hộ thương mại và sự cạnh tranh gay gắt hơn từ thép Trung Quốc tại thị trường xuất khẩu, trong khi đó, nhu cầu trong nước tăng mạnh (+26% YoY) đã giúp bù đắp cho phần sụt giảm của mảng xuất khẩu. Trong quý 2 FY2025, doanh thu đã giảm 17% QoQ và 9% YoY, gần sát với mức giảm 16% QoQ và 6% YoY của sản lượng bán. Điều này cho thấy giá bán trung bình gần như đi ngang QoQ nhưng đồng thời cũng giảm khoảng 3% YoY.

Biên lợi nhuận gộp quý 2 tạm thời được cải thiện nhờ khoản thu từ việc hoàn nhập dự phòng hàng tồn kho: Biên lợi nhuận gộp quý 2 FY2025 đã cải thiện lên mức 12,7% (từ mức 11,8% trong quý 1 và 12,1% YoY), bất chấp sản lượng bán và giá thép yếu trong quý. Mức tăng trưởng này của biên lợi nhuận được thúc đẩy bởi khoản hoàn nhập dự phòng hàng tồn kho 145 tỷ đồng, nhờ hàng tồn kho giá rẻ được mua trước khi thuế chống bán phá giá được áp lên HRC của Trung Quốc (AD20) có hiệu lực vào tháng 3. Nếu loại trừ yếu tố này, biên lợi nhuận gộp cốt lõi sẽ chỉ đạt mức 11,0%, giảm QoQ và YoY. Đối với giai đoạn 6T FY2025, biên lợi nhuận gộp đã cải thiện từ mức 11,3% YoY lên mức 12,2%. Tuy nhiên, nếu loại trừ toàn bộ các khoản ghi nhận dự phòng hàng tồn kho (trong giai đoạn 6T FY2024) và hoàn nhập dự phòng (trong 6T FY2025) hàng tồn kho, biên lợi nhuận gộp điều chỉnh sẽ giảm từ mức 11,8% trong 6T FY2024 xuống mức 11,3% trong 6T FY2025.

Chi phí bán hàng & quản lý (SG&A) quý 2 đạt mức cao, do mức tăng của chi phí lương gây ra tác động lớn hơn so với mức giảm của chi phí vận chuyển: Tỷ lệ chi phí SG&A/doanh thu trong quý 2 FY2025 đã tăng lên mức 10,7% (so với 9,7% trong quý 1 và 9,9% YoY), chủ yếu do chi phí lương (chiếm 36% tổng chi phí SG&A của quý 2) tăng 14% QoQ và 22% YoY — nhiều khả năng là do sự mở rộng của chuỗi bán lẻ Hoa Sen Home. Điều này đã làm giảm tác động của việc chi phí vận chuyển (chiếm 21% chi phí SG&A) giảm mạnh 37% QoQ và 43% YoY do sự sụt giảm của hoạt động xuất khẩu và giá cước vận tải. Tỷ lệ SG&A/Doanh thu nửa đầu năm đạt 10,2%, cao hơn so với dự báo cả năm của chúng tôi là 9,5%.

Lãi tỷ giá ròng tạm thời thúc đẩy lợi nhuận quý 2: Trong quý 2 FY2025, HSG ghi nhận khoản lãi tỷ giá ròng là 96 tỷ đồng (+4,7 lần QoQ, -22% YoY), qua đó thúc đẩy LNST sau lợi ích CĐTS đạt 205 tỷ đồng (+24% QoQ, -36% YoY), thậm chí cao hơn lợi nhuận từ HĐKD là 168 tỷ đồng (-22% QoQ, -18% YoY).

Nhận định của chúng tôi:

Nhìn chung, mặc dù LNST sau lợi ích CĐTS quý 2 FY2025 của HSG cao hơn gấp đôi so với kết quả sơ bộ được công bố vào tháng 3 tại ĐHCĐ của công ty, chúng tôi duy trì quan điểm thận trọng về chất lượng KQKD. Vì tổng cộng các khoản lợi nhuận bất thường — gồm khoản hoàn nhập hàng tồn kho và lãi tỷ giá ròng — sẽ cho ra kết quả 241 tỷ đồng, thậm chí còn cao hơn LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo của công ty là 205 tỷ đồng. 

Mặc dù LNST sau lợi ích CĐTS 6T FY2025 đã hoàn thành 74% dự báo cả năm, nhưng chúng tôi vẫn nhận thấy không có sự thay đổi đáng kể đối với dự báo của chúng tôi, do các thách thức trong nửa cuối năm đang gia tăng, dù cần thêm đánh giá chi tiết. Các yếu tố này bao gồm: (1) chi phí đầu vào tăng sau khi mức thuế AD20 được áp dụng đối với HRC của Trung Quốc từ tháng 3/2025, và (2) hạn ngạch mới của EU đối với tôn mạ nhập khẩu từ Việt Nam sẽ bắt đầu có hiệu lực từ tháng 4/2025 – yếu tố này dự kiến sẽ khiến sản lượng xuất khẩu tôn mạ từ Việt Nam sang khu vực này giảm một nửa (EU chiếm 30-35% tổng sản lượng xuất khẩu tôn mạ của Việt Nam trong 2024, và 30% sản lượng xuất khẩu tôn mạ của HSG trong FY2024). Một điểm tích cực là việc áp dụng thuế chống bán phá giá (AD19) đối với tôn mạ nhập khẩu từ Trung Quốc và Hàn Quốc. Mặc dù điều này sẽ giúp làm giảm đáng kể áp lực từ thép nhập khẩu, nhưng chúng tôi cho rằng dư địa tăng giá vẫn sẽ bị hạn chế do cạnh tranh gia tăng tại thị trường trong nước vốn đã dư cung, do sự chuyển hướng của hàng xuất khẩu.

KQKD 6T FY2025 của HSG

Tỷ đồng

Quý 2
 FY24

Quý 1
 FY25

Quý 2
 FY25

QoQ

YoY

6T
 FY24

6T
 FY25

YoY

Dự báo
 FY25

6T FY25/
 Dự báo FY25

Sản lượng bán thép (‘000 tấn)

Tổng cộng

446

500

421

-16%

-6%

895

920

3%

1.906

48%

Xuất khẩu

266

217

166

-24%

-38%

470

383

-19%

765

50%

Trong nước

180

282

255

-10%

42%

425

537

26%

1.141

47%

Doanh thu thuần

9.248

10.222

8.452

-17%

-9%

18.321

18.674

2%

40.669

46%

Lợi nhuận gộp

1.117

1.205

1.076

-11%

-4%

2.067

2.281

10%

4.454

51%

Chi phí SG&A 

-913

-991

-908

-8%

-1%

-1.752

-1.900

8%

-3.864

49%

Lợi nhuận từ HĐKD 

204

214

168

-22%

-18%

314

382

21%

591

65%

Thu nhập/(chi phí) ròng

-28

-49

-45

-8%

57%

-53

-93

75%

-120

78%

Lãi/lỗ tỷ giá ròng

124

17

96

466%

-22%

144

113

-21%

61

186%

Lãi/lỗ khác

14

7

8

16%

-43%

24

14

-40%

39

36%

LNTT 

313

189

227

20%

-27%

428

416

-3%

571

73%

Chi phí thuế

6

-23

-22

-7%

-485%

-6

-45

633%

-69

66%

LNST sau lợi ích CĐTS 

319

166

205

24%

-36%

422

371

-12%

502

74%

Biên lợi nhuận gộp

12,1%

11,8%

12,7%

 

 

11,3%

12,2%

 

11,0%

 

Chi phí SG&A/Doanh thu 

9,9%

9,7%

10,7%

 

 

9,6%

10,2%

 

9,5%

 

Biên lợi nhuận từ HĐKD 

2,2%

2,1%

2,0%

 

 

1,7%

2,0%

 

1,5%

 

Thuế suất hiệu dụng

-1,8%

12,4%

9,6%

 

 

1,4%

10,9%

 

12,0%

 

Biên lợi nhuận ròng

3,4%

1,6%

2,4%

 

 

2,3%

2,0%

 

1,2%

 

Nguồn: HSG, Vietcap. Lưu ý: Năm tài chính (FY) của HSG kết thúc vào ngày 30/09 hàng năm.

Powered by Froala Editor