- 2025-05-05T00:00:00
- Phân tích doanh nghiệp
Tập đoàn Hòa Phát (HPG) công bố KQKD quý 1/2025 như sau:
- Doanh thu thuần: 37,6 nghìn tỷ đồng (+9% QoQ, +22% YoY; hoàn thành 23% dự phóng năm 2025 của chúng tôi).
- LNST sau lợi ích CĐTS: 3.344 tỷ đồng (+19% QoQ, +17% YoY; đạt 22% dự phóng cả năm của chúng tôi).
- Sản lượng bán thép quý 1 tăng mạnh ở hầu hết các sản phẩm, trừ tôn mạ:
- Thép xây dựng: khoảng 1.192.000 tấn (+3% QoQ, +25% YoY; đạt 24% dự phóng cả năm của chúng tôi).
- HRC: khoảng 994.000 tấn (+51% QoQ, +23% YoY; đạt 22% dự phóng cả năm của chúng tôi).
- Ống thép: khoảng 186.000 tấn (-9% QoQ, +42% YoY; đạt 24% dự phóng cả năm của chúng tôi).
- Tôn mạ: khoảng 89.000 tấn (-12% QoQ, -9% YoY; đạt 20% dự phóng cả năm của chúng tôi).
- Lưu ý: Dự báo hiện tại của chúng tôi chưa bao gồm (1) tác động của thuế chống bán phá giá (CBPG) đối với HRC Trung Quốc (mã vụ việc: AD20), và (2) tác động từ thuế đối ứng của Tổng thống Trump.
Doanh thu tăng mạnh trong quý 1, dẫn dắt bởi mảng thép và nông nghiệp:
- Doanh thu quý 1/2025 tăng 22% YoY, nhờ sản lượng thép tăng 24% YoY và doanh thu mảng nông nghiệp tăng 31% YoY, dù bị ảnh hưởng một phần bởi doanh thu bất động sản giảm 71% YoY. So với quý trước, tổng doanh thu thuần tăng 9%, chủ yếu nhờ doanh thu thép tăng 11%.
- Mảng thép: Tăng trưởng mạnh chủ yếu nhờ sản lượng bán hàng cao. Sản lượng bán thép xây dựng tăng 3% QoQ (tích cực trong bối cảnh quý 1 thường là mùa thấp điểm, và quý 4 là mùa cao điểm) và 25% YoY, nhờ thị trường bất động sản dần phục hồi, đầu tư hạ tầng, và xuất khẩu sang Mỹ. Sản lượng bán HRC tăng mạnh 51% QoQ và 23% YoY nhờ (1) Nhà máy Dung Quất 2 giai đoạn 1 (DQ2 GĐ1) bắt đầu vận hành thương mại từ tháng 3 và (2) AD20 bắt đầu có hiệu lực trong cùng tháng giúp giảm cạnh tranh từ HRC Trung Quốc nhập khẩu. Chúng tôi uớc tính hiệu suất sản xuất HRC trong tháng 3 đạt 106% (bao gồm DQ1 và DQ2 GĐ1). Giá bán trung bình nhóm thép giảm 4% QoQ (giảm từ mức cơ sở cao của quý 4/2024 khi giá thép tăng mạnh nhờ Trung Quốc nới lỏng chính sách tiền tệ vào cuối tháng 9/2024) và đi ngang so với cùng kỳ.
- Mảng nông nghiệp: Chúng tôi cho rằng kết quả tích cực nhiều khả năng nhờ mảng chăn nuôi heo. Trong quý 1, dịch tả châu Phi có tác động tiêu cực đến ngành chăn nuôi heo, làm giảm nguồn cung và do đó đẩy giá heo lên cao. Tuy nhiên, đàn heo của HPG không bị ảnh hưởng do quy trình chăn nuôi và quản lý nghiêm ngặt, và công ty còn được hưởng lợi từ giá bán heo tăng do tình trạng hụt nguồn cung nói trên.
Biên lợi nhuận gộp quý 1 cải thiện so với quý trước và so với cùng kỳ, nhờ cả 3 mảng:
- Biên lợi nhuận gộp quý 1/2025 đạt 14,4% (so với 13,5% trong quý 1/2024 và 12,7% trong quý 4/2024), nhờ cải thiện ở cả 3 mảng thép, nông nghiệp và bất động sản. Kết luận này dựa trên phân tích biên LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi (tức lợi nhuận loại trừ khoản thu nhập một lần từ việc bán tài sản mảng thép trong quý 1/2024 – được ghi nhận ở “thu nhập khác” trong báo cáo tài chính).
- Biên LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi theo từng mảng kinh doanh trong quý 1/2025:
- Thép: 8,0% (so với 7,3% trong quý 1/2024 và 7,0% trong quý 4/2024), nhờ sản lượng bán cao (giúp gia tăng hiệu suất sử dụng tài sản – utilization rate) và chi phí đầu vào thuận lợi. Chúng tôi lưu ý rằng trong quý 1, giá bán HRC của HPG chưa phản ánh tác động của AD20 vì đợt tăng giá 3–4% đầu tiên chỉ áp dụng cho lô hàng bắt đầu từ tháng 4 trở đi.
- Nông nghiệp: 20,5% (so với 12,0% trong quý 1/2024 và 17,0% trong quý 4/2024), nhờ giá heo cao do thiếu hụt nguồn cung.
- Bất động sản: 54,7% (so với 39,1% trong quý 1/2024 và 44,0% trong quý 4/2024).
Nhận định của chúng tôi:
- Dựa trên kết quả quý 1, chúng tôi nhận thấy khả năng điều chỉnh tăng dự báo cho mảng thép và nông nghiệp, trong khi mảng bất động sản có khả năng điều chính giảm. Đối với riêng mảng thép, chúng tôi đánh giá KQKD quý 1 là tích cực, do (1) quý 1 thường là mùa thấp điểm của thép xây dựng, và (2) AD20 chỉ có hiệu lực từ tháng 3 – tháng cuối cùng của quý.
- Về tác động của thuế đối ứng từ Mỹ: tác động trực tiếp đến HPG là hạn chế vì (1) thép không nằm trong danh sách áp thuế đối ứng, (2) Việt Nam đang hưởng lợi từ thuế suất 25% lên mọi nguồn thép nhập khẩu vào Mỹ, và (3) tỷ trọng xuất khẩu thép của HPG sang Mỹ thấp (khoảng 1% tổng sản lượng năm 2024).
- Chúng tôi cho rằng tác động gián tiếp - từ việc giá thép Trung Quốc giảm, và từ đó gây áp lực lên giá bán thép trong nước - sẽ đáng quan tâm hơn. Tuy vậy, chúng tôi không quá lo ngại về rủi ro này. Hiện nay, thép xây dựng và HRC trong nước đang được bảo vệ bởi các biện pháp phòng vệ thương mại đối với thép Trung Quốc. Do đó, chúng tôi cho rằng giá thép trong nước nhiều khả năng sẽ có cùng diễn biến với giá thép Trung Quốc, nhưng mức độ biến động sẽ thấp hơn nhiều. Chúng tôi đã quan sát thấy xu hướng này cho thép xây dựng, và chúng tôi kỳ vọng HRC sẽ có diễn biến tương tự nhờ việc áp thuế AD20. Ngoài ra, nhu cầu Trung Quốc yếu cũng giúp giảm chi phí đầu vào, từ đó duy trì biên lợi nhuận cho HPG nhờ mức chênh lệch tốt giữa giá đầu vào và đầu ra.
KQKD quý 1/2025 của HPG
Tỷ đồng | Quý 1/ 2024 | Quý 4/ 2024 | Quý 1/ 2025 | QoQ | YoY | Dự báo 2025 | Quý 1/ Dự báo 2025 |
Doanh thu thuần | 30.852 | 34.491 | 37.622 | 9% | 22% | 160.318 | 23% |
- Thép | 28.637 | 31.995 | 35.433 | 11% | 24% | 150.734 | 24% |
- Bất động sản | 699 | 481 | 202 | -58% | -71% | 2.185 | 9% |
- Nông nghiệp | 1.517 | 2.014 | 1.987 | -1% | 31% | 7.400 | 27% |
Lợi nhuận gộp | 4.154 | 4.365 | 5.424 | 24% | 31% | 23.790 | 23% |
Chi phí bán hàng & QLDN (SG&A) | -958 | -748 | -1.085 | 45% | 13% | -4.610 | 24% |
Lợi nhuận từ HĐKD | 3.196 | 3.617 | 4.339 | 20% | 36% | 19.180 | 23% |
Thu nhập tài chính | 752 | 701 | 438 | -37% | -42% | 2.529 | 17% |
Chi phí tài chính | -1.061 | -1.015 | -971 | -4% | -8% | -4.148 | 23% |
Các khoản khác | 374 | -16 | 33 | -306% | -91% | 142 | 23% |
LNTT | 3.261 | 3.287 | 3.840 | 17% | 18% | 17.702 | 22% |
LNST | 2.869 | 2.810 | 3.350 | 19% | 17% | 15.047 | 22% |
LNST sau lợi ích CĐTS | 2.871 | 2.807 | 3.344 | 19% | 17% | 15.047 | 22% |
- Thép | 2.415 | 2.253 | 2.827 | 25% | 17% | 13.205 | 21% |
- Bất động sản | 273 | 212 | 110 | -48% | -60% | 847 | 13% |
- Nông nghiệp | 183 | 342 | 407 | 19% | 123% | 996 | 41% |
LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi* | 2.549 | 2.807 | 3.344 | 19% | 31% | 15.047 | 22% |
Biên LN gộp | 13,5% | 12,7% | 14,4% |
|
| 14,8% |
|
SG&A/Doanh thu | -3,1% | -2,2% | -2,9% |
|
| -2,9% |
|
Biên LN từ HĐKD | 10,4% | 10,5% | 11,5% |
|
| 12,0% |
|
Biên LNST sau lợi ích CĐTS | 9,3% | 8,1% | 8,9% |
|
| 9,4% |
|
- Thép | 8,4% | 7,0% | 8,0% |
|
| 8,8% |
|
- Bất động sản | 39,1% | 44,0% | 54,7% |
|
| 38,7% |
|
- Nông nghiệp | 12,0% | 17,0% | 20,5% |
|
| 13,5% |
|
Biên LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi* | 8,3% | 8,1% | 8,9% |
|
| 9,4% |
|
- Thép | 7,3% | 7,0% | 8,0% |
|
| 8,8% |
|
- Bất động sản | 39,1% | 44,0% | 54,7% |
|
| 38,7% |
|
- Nông nghiệp | 12,0% | 17,0% | 20,5% |
|
| 13,5% |
|
Nguồn: HPG, Vietcap. *LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi là lợi nhuận loại trừ khoản thu nhập ghi nhận một lần 365 tỷ đồng từ thoái vốn tài sản mảng thép - ghi nhận ở “thu nhập khác” trong quý 1/2024. Mặc dù chi tiết của “thu nhập khác” chỉ được công bố trong BCTC bán niên 2024 đã soát xét, chúng tôi cho rằng khoản thu nhập này được ghi nhận trong quý 1/2024, vì “thu nhập khác” trong quý 2/2024 không có nhiều biến động. Cơ cấu lợi nhuận quý 1/2024 theo mảng kinh doanh cũng cho thấy khoản thoái vốn này liên quan đến mảng thép. Chúng tôi áp dụng thuế suất hiệu lực trong quý 1/2024 để tính toán lợi nhuận cốt lõi.
Sản lượng bán thép của HPG trong quý 1/2025
Nghìn tấn | Quý 1/ 2024 | Quý 4/ 2024 | Quý 1/ 2025 | QoQ | YoY | Dự báo 2025 | Quý 1/ Dự báo 2025 |
Thép xây dựng | 956 | 1.159 | 1.192 | 3% | 25% | 4.930 | 24% |
HRC | 806 | 657 | 994 | 51% | 23% | 4.480 | 22% |
Ống thép | 131 | 205 | 186 | -9% | 42% | 780 | 24% |
Tôn mạ | 98 | 102 | 89 | -12% | -9% | 450 | 20% |
Nguồn: Hiệp hội Thép Việt Nam, Vietcap.
Powered by Froala Editor